xuân

Giá nông sản hôm nay 5/8/2025: Giá cà phê tăng mạnh, biến động ở sàn tiêu; 'Sức khỏe' xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt trước áp lực thuế quan?

Báo Thế giới và Việt Nam cập nhật giá nông sản hôm nay 5/8/2025, giá cà phê, giá tiêu, giá cacao, giá cao su... giao dịch trên thị trường quốc tế và trong nước:

Giá cà phê hôm nay 5/8/2025

Giá cà phê thế giới khởi sắc trở lại, robusta tăng mạnh trên 3.400 USD/tấn.

Giá cà phê vẫn neo ở mức cao, nguyên nhân được cho là sự kết hợp của hàng loạt yếu tố thời tiết khắc nghiệt, nguồn cung khan hiếm, chính sách thương mại và chi phí sản xuất tăng cao. Tình trạng này được dự báo sẽ còn tiếp diễn trong thời gian tới nếu các yếu tố nền tảng không được cải thiện. Đồng USD suy yếu cũng giúp cà phê phục hồi.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, giá cà phê tăng trở lại sau thông tin thời tiết tại Brazil không thuận lợi đối với mùa màng, trong khi đồng Real mạnh lên và xu hướng mua bù vị thế sau giai đoạn vị thế bán quá mức của các quỹ đầu cơ. Vị thế bán quá mức của các quỹ đầu cơ đối với cà phê robusta có thể khiến bất kỳ đợt mua bù vị thế nào cũng dẫn đến đà tăng mạnh của giá hợp đồng tương lai cà phê robusta.

Cơ quan khí tượng Somar Meteorologia cho biết khu vực trồng cà phê arabica lớn nhất của Brazil là Minas Gerais chỉ nhận được 2,7 mm mưa trong tuần kết thúc vào ngày 2/8, tương đương chỉ 31% mức trung bình lịch sử. Thông tin lượng mưa dưới mức trung bình này tại Brazil đã khiến các nhà đầu tư mua bù lại vị thế bán (short-covering) trong hợp đồng tương lai cà phê.

Cùng thời điểm, đồng Real Brazil mạnh lên, tăng lên mức cao nhất trong 3,5 tuần so với đồng USD cũng góp phần hỗ trợ giá cà phê. Việc đồng Real mạnh hơn làm giảm động lực bán hàng xuất khẩu từ các nhà sản xuất cà phê của Brazil.

Không dừng lại ở đó, các nhà đầu tư còn lo ngại về nguy cơ mở rộng xung đột thương mại, làm gia tăng sự bất ổn và đầu cơ trên các sàn hàng hóa, khiến giá cà phê tiếp tục bị đẩy lên bởi yếu tố tâm lý. Cà phê của Brazil vẫn chưa được miễn trừ khỏi mức thuế 50%, làm dấy lên lo ngại rằng hoạt động thương mại giữa quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới – Brazil và nước tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới - Mỹ, có thể bị gián đoạn nghiêm trọng.

Trong khi đó, lượng cà phê arabica tồn kho được ICE theo dõi giảm xuống mức thấp nhất trong 5,5 tháng là 760.529 bao tính đến ngày 4/8. Ngược lại, tồn kho cà phê robusta tại ICE lại tăng lên mức cao nhất trong 1 năm, đạt 7.029 lô vào ngày 28/7.

Giá cà phê trong nước hôm nay 5/8 dao động trong khoảng 99.700 - 100.500 đồng/kg.

Giá cà phê trong nước ngày 4/8 giảm 500 - 600 đồng/kg tại các địa phương thu mua trọng điểm.

Giá cà phê

Trung bình

Tỷ giá USD/VND

25.980

- 20

ĐẮK LẮK

99.000

- 500

LÂM ĐỒNG

98.700

- 500

GIA LAI

98.800

- 600

ĐẮK NÔNG

99.000

- 500

(Đơn vị tính: VNĐ/kg) (Nguồn: giacaphe.com)

Ghi nhận của Báo Thế giới và Việt Nam, chốt phiên giao dịch đầu tuần (4/8), giá cà phê robusta trên sàn ICE Futures Europe London quay đầu tăng, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2025 tăng 91 USD giao dịch tại 3.421 USD/tấn. Kỳ hạn giao hàng tháng 11/2025 tăng 79 USD, giao dịch tại 3.338 USD/tấn. Khối lượng giao dịch trung bình thấp.

Giá cà phê arabica trên sàn ICE Futures US New York tăng, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2025 tăng 4,35 Cent, giao dịch tại 288,55 Cent/lb. Kỳ hạn giao tháng 11/2025 tăng 4,1 Cent giao dịch tại 281,65 Cent/lb. Khối lượng giao dịch cao.

Giá nông sản hôm nay 5/8/2025: Giá cà phê
Giá nông sản hôm nay 5/8/2025: Giá cà phê tăng mạnh, giá tiêu neo cao; Cập nhật 'sức khỏe' ngành xuất khẩu nông lâm thủ sản Việt trước áp lực thuế quan của Mỹ.

Giá tiêu hôm nay 5/8/2025

Giá hồ tiêu trong nước neo cao.

Giá hồ tiêu thu mua hôm nay 5/8 tiếp tục giữ vững mức giá 139.000 - 140.000 đồng/kg.

Theo phân tích của các chuyên gia trong ngành, trong giai đoạn này, động lực thị trường chịu ảnh hưởng đáng kể từ các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá giữa các nguồn gốc xuất xứ (inter-origin arbitrage). Kết quả là, các thị trường tiêu thụ đã điều chỉnh chiến lược thu mua dựa trên sự chênh lệch giá, thời gian vận chuyển và ưu đãi song phương, dẫn đến những thay đổi rõ rệt trong cơ cấu nguồn gốc xuất khẩu.

Cụ thể, Việt Nam, vốn là quốc gia xuất khẩu chủ lực nhưng lại ghi nhận mức xuất khẩu giảm đáng kể 18.453 tấn (-13%) tính từ đầu năm đến nay. Tuy nhiên, mức sụt giảm này đã được bù đắp bởi sự gia tăng từ Brazil và Indonesia, với mức tăng lần lượt là 12.581 tấn (+34%) và 4.673 tấn (+42%). Tổng quan, sự phân bổ lại khối lượng xuất khẩu này đã góp phần cân bằng dòng cung toàn cầu trong nửa đầu năm, duy trì tính liên tục của thương mại bất chấp những biến động ở cấp độ nguồn gốc xuất khẩu.

Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế vào 7:49 ngày 4/8:

Thị trường USD/Tấn VNĐ/Kg
Indonesia - Black Pepper 7,108 187,438
Indonesia - White Pepper 9,937 262,039
Brazil Black - Pepper ASTA 570 6,000 158,220
Malaysia - Black Pepper ASTA 8,900 234,693
Malaysia - White Pepper ASTA 11,750 309,848
Viet Nam - Black Pepper 500 g/l 6,140 161,912
Viet Nam - Black Pepper 550 g/l 6,270 165,340
Viet Nam - White Pepper ASTA 8,850 233,375

Giá tiêu hôm nay được thu mua tại tỉnh Đắk Lắk ở mức 139.500 đồng/kg.

Tại khu vực Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng), giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 140.000 đồng/kg.

Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 139.000 đồng/kg.

Tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 139.000 đồng/kg.

Khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu (TP Hồ Chí Minh), giá tiêu hôm nay ở mức 139.000 đồng/kg.

Khu vực Bình Phước (tỉnh Đồng Nai) giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 139.000 đồng/kg.

Giá ca cao hôm nay 5/8/2025

Giá ca cao thế giới trên sàn London, New York cập nhật vào 8:30 ngày 5/8, (đơn vị tính USD/tấn):

Giá ca cao giao dịch tại sàn London

Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi Cao nhất Thấp nhất Khối lượng Mở cửa Hôm trước HĐ mở
09/25 5382 -111-2.02% 5519+26 5306-187 3223 5503 5493 26063
12/25 5267 -117-2.17% 5400+16 5203-181 6277 5380 5384 40123
03/26 5168 -108-2.05% 5302+26 5116-160 3292 5280 5276 33388
05/26 5110 -103-1.98% 5241+28 5064-149 1818 5240 5213 13093

Giá ca cao giao dịch tại sàn New York

Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi Cao nhất Thấp nhất Khối lượng Mở cửa Hôm trước HĐ mở
09/25 8180 -52-0.63% 8226-6 7910-322 9767 8226 8232 28084
12/25 7514 -40-0.53% 7538-16 7319-235 10976 7538 7554 33841
03/26 7225 -74-1.01% 7275-24 7090-209 3992 7275 7299 19878
05/26 7097 -105-1.46% 7180-22 7010-192 1424 7178 7202 5647
Cash 8227 -232-2.74% 8227-232 8227-232 0 8227 8459 0

Giá cao su hôm nay 5/8/2025

Giá cao su thế giới trên sàn Tokyo, Thượng Hải cập nhật vào 8:30 ngày 5/8:

Giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo

Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi Cao nhất Thấp nhất Khối lượng Mở cửa Hôm trước HĐ mở
08/25 326.00 -0.20-0.06% 326.00-0.20 321.30-4.90 35 324.60 326.20 186
09/25 324.00 +2.800.87% 324.00+2.80 323.50+2.30 2 323.50 321.20 142
10/25 323.40 +6.502.05% 323.40+6.50 320.00+3.10 32 320.70 316.90 170
11/25 322.70 +5.401.70% 322.70+5.40 318.50+1.20 14 318.50 317.30 460
12/25 323.00 +6.502.05% 323.00+6.50 317.90+1.40 70 317.90 316.50 897

Giá cao su tự nhiên sàn SHFE - Thượng Hải

Kỳ hạn Giá khớp Thay đổi Cao nhất Thấp nhất Khối lượng Mở cửa Hôm trước HĐ mở
07/25 13910 -55-0.39% 13995+30 13845-120 249 13975 13965 477
08/25 13980 -40-0.29% 14060+40 13900-120 151 14015 14020 556
09/25 13985 -60-0.43% 14080+35 13925-120 241709 14040 14045 155148
10/25 13995 -85-0.60% 14095+15 13940-140 170 14075 14080 357
11/25 14005 -45-0.32% 14085+35 13935-115 1926 14045 14050 6384

Thông tin thị trường xuất nhập khẩu

Theo công bố của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 7/2025 của Việt Nam ước đạt 6,01 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 7 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 39,68 tỷ USD, tăng 14,7%. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt 11,52 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trong cơ cấu mặt hàng, nhóm nông sản tiếp tục dẫn đầu với giá trị xuất khẩu ước đạt 21,49 tỷ USD (tăng 17%), tiếp đến là lâm sản đạt 10,38 tỷ USD (tăng 8,6%), thủy sản đạt 6,06 tỷ USD (tăng 13,8%), sản phẩm chăn nuôi đạt 339,2 triệu USD (tăng 22,1%). Châu Á tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,6% tổng giá trị. châu Mỹ và châu Âu lần lượt chiếm 23,3% và 15,1%.

Về thị trường, ba đối tác lớn nhất là Hoa Kỳ (chiếm 21% thị phần), Trung Quốc (18,4%) và Nhật Bản (7,2%). Trong số đó, xuất khẩu sang Nhật Bản tăng mạnh 23,6%, Hoa Kỳ tăng 12,1% và Trung Quốc tăng 3,6%.

Trong 7 tháng, nhiều mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực ghi nhận tăng trưởng tích cực. Việt Nam xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê, đạt 6 tỷ USD, tăng 7,6% về lượng và 65,1% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.672 USD/tấn, tăng hơn 53%. Đức, Italy và Tây Ban Nha là các thị trường tiêu thụ lớn nhất. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu cà phê sang Mexico tăng gấp 88 lần.

Cao su xuất khẩu đạt 893.800 tấn với giá trị 1,61 tỷ USD, giảm nhẹ về lượng nhưng tăng 13,9% về giá trị nhờ giá xuất khẩu bình quân tăng 16,3%. Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất với 69,3% thị phần.

Khối lượng xuất khẩu hạt điều đạt hơn 409.000 tấn với giá trị 2,79 tỷ USD, dù giảm 3,3% về lượng nhưng tăng 17,4% về giá trị, nhờ giá xuất khẩu tăng 21,4%. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hà Lan là ba thị trường chính.

Hạt tiêu xuất khẩu đạt hơn 145.000 tấn, đạt gần 1 tỷ USD, giảm 11,6% về lượng nhưng tăng gần 30% về giá trị nhờ giá bình quân tăng gần 47%. Xuất khẩu sang Anh tăng gấp đôi, trong khi giảm tại UAE.

Xuất khẩu gạo, dù lượng xuất khẩu đạt 5,5 triệu tấn (tăng 3,1%), giá trị xuất khẩu gạo chỉ đạt 2,81 tỷ USD (giảm 15,9%) do giá gạo giảm mạnh 18,4% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu rau quả 7 tháng đạt 3,92 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9%. Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm hơn 52% thị phần, nhưng giá trị xuất khẩu giảm 24,3%. Trong khi đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng tới 65,5%.

'); $('.hna-banner-inpage').insertAfter($('#divfirst')); })